Hàng xuất khẩu đã bán nhưng bị Khách hàng trả lại thì xử lý như thế nào?
Thứ năm, 16.08.2018 14:07Kế toán Đức Hà hướng dẫn các bạn xử lý hàng xuất khẩu bán bị trả lại.
1. Xử lý về thuế GTGT của hàng xuất khẩu bán bị trả lại
Công ty có hoạt động xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa đã kê khai khấu trừ và được hoàn thuế GTGT. Tuy nhiên, Bên nhập khẩu không nhận hàng, xuất trả lại hàng cho Công ty. Trường hợp này Công ty không được khấu trừ, hoàn thuế đối với số thuế GTGT đầu vào của lô hàng trên do không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của Bên nhập khẩu cho Công ty.
Đối với số thuế GTGT đầu vào đã kê khai khấu trừ và được hoàn thuế nhưng không đủ điều kiện khấu trừ, hoàn thuế thì xử lý như sau:
- Nếu Công ty kê khai bổ sung, điều chỉnh trước khi cơ quan thuế công bố quyết định thanh, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì Công ty phải:
+ Nộp lại số tiền thuế GTGT đã được hoàn cao hơn so với quy định.
+ Xác định số tiền chậm nộp tính trên số tiền được hoàn cao hơn theo mức: 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá 90 ngày và 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn 90 ngày.
- Nếu Công ty không kê khai bổ sung, điều chỉnh theo quy định, qua thanh, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện số thuế GTGT không được hoàn thì ngoài việc phải nộp lại số tiền thuế không được hoàn và tính phạt chậm nộp như trên, Công ty còn bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi khai sai dẫn đến làm tăng số tiền thuế được hoàn với mức phạt là 20% tính trên số tiền thuế không được hoàn.
- Đối với lô hàng nhập khẩu do hàng hóa bị trả lại mà Công ty dùng để tiếp tục xuất khẩu hoặc bán cho khách hàng khác thì Công ty được kê khai khấu trừ thuế nếu có biên lai, chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu theo quy định và đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc và điều kiện khác quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Thông tư số 06/2012/TT-BTC.
- Trong trường hợp Công ty xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, một số hàng hóa kém chất lượng nên bị trừ tiền hàng. Nếu Công ty và Bên nhập khẩu có văn bản thoả thuận việc giảm giá do hàng hóa kém chất lượng, đồng thời đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc và điều kiện khác quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Thông tư số 06/2012/TT-BTC thì được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu theo quy định.
2. Định khoản hàng xuất khẩu bán bị trả lại
2.1. Khi Doanh nghiệp xuất khẩu
- Định khoản doanh thu
Nợ TK 131,111,112 (Trị giá hàng bán xuất khẩu)
Có TK 511 (Trị giá hàng bán xuất khẩu)
- Định khoản giá vốn
Nợ TK 632 (Trị giá xuất kho)
Nợ TK 133 (Nếu có)
Có TK 155, 156, 157, 331 (Trị giá xuất kho)
2.2. Doanh nghiệp nhập khẩu lại lô hàng xuất khẩu bị trả lại
- Định khoản khi doanh nghiệp chấp nhận nhận lại hàng xuất khẩu bị trả lại:
Nợ TK 5213 (Trị giá hàng xuất khẩu bị trả lại) - Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Nợ TK 511 (Trị giá hàng xuất khẩu bị trả lại) - Theo thông tư 133/2016/TT-BTC
Có TK 111, 112, 131 (Trị giá hàng xuất khẩu bị trả lại)
- Định khoản các chi phí liên quan đến quá trình nhập khẩu lô hàng xuất khẩu bị trả lại
Nợ TK 641 (Chi phí liên quan đến quá trình nhận lại hàng xuất khẩu bị trả lại)
Nợ TK 133 (Thuế GTGT nhập khẩu lô hàng bị trả lại)
Có TK 111, 112, 331, 3333, 33312,... (Tổng các khoản chi phí phát sinh)
2.3. Nhập kho lô hàng xuất khẩu bị trả lại.
Nợ TK 632 (Trị giá nhập kho)
Có TK 155,156,157 (Trị giá nhập kho)
Tư vấn kiến thức kế toán
• QUY TRÌNH LÀM SỔ SÁCH KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
• QUY TRÌNH LÀM SỔ SÁCH KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
• QUY TRÌNH LÀM SỔ SÁCH KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU
• QUY TRÌNH LÀM SỔ SÁCH KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP NHÀ HÀNG