Tiền thuê nhà cho người lao động có được coi là Chi phí được trừ?
Chủ nhật, 23.06.2019 15:21Tiền thuê nhà luôn là gánh nặng của người lao động.
Do vậy, nhiều Doanh nghiệp sẵn sàng trả thêm khoản tiền thuê nhà cho người lao động để giữ họ làm việc cho mình.
=> Đứng từ góc độ Doanh nghiệp; Trong quá trình tính thuế, khoản tiền thuê nhà cho người lao động có được xem là Chi phí được trừ không? Đối với người lao động, việc nhận khoản tiền đó có phải chịu Thuế thu nhập cá nhân không?
1. Thuế thu nhập Doanh nghiệp
Căn cứ Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC:
“Doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do Doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định Thu nhập chịu thuế thu nhập Doanh nghiệp.”
Như vậy, để tiền thuê nhà do Doanh nghiệp trả cho người lao động được tính vào chi phí được trừ; Doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu về Hồ sơ chứng từ sau đây:
- Hợp đồng lao động;
- Quy chế và thỏa ước lao động tập thế;
- Quy chế tài chính của Doanh nghiệp, tập thể lao động;
- Nêu rõ các Quy chế thưởng phạt do Chủ doanh nghiệp, Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Giám đốc quy định đối với Quy chế tài chính;
- Có hóa đơn, chứng từ đầy đủ, cụ thể:
+ Hợp đồng thuê nhà;
+ Chứng từ trả tiền thuê nhà;
+ Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho chủ nhà (Nếu có).
2. Thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
Căn cứ Khoản 2, Điều 11, Thông tư 92/2015/TT-BTC:
“Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (Nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (Chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”
Theo đó:
- Khoản tiền thuê nhà mà Doanh nghiệp trả hộ cho người lao động không vượt quá 15% Tổng thu nhập chịu thuế (Chưa bao gồm tiền thuê nhà): Là khoản tiền được tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.
- Phần vượt quá 15% Tổng thu nhập chịu thuế (Chưa bao gồm tiền thuê nhà): Là phần không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.
Ví dụ: Bà M có thu nhập phát sinh trong 1 tháng như sau:
- Lương cơ bản: 10.000.000 đồng
- Phụ cấp chức vụ: 1.500.000 đồng
- Phụ cấp thuê nhà: 4.000.000 đồng
- Phụ cấp cơm trưa: 730.000 (Là mức phụ cấp không tính thuế).
Tổng thu nhập: 16.230.000 đồng
Như vậy:
Tổng thu nhập chịu Thuế TNCN (Chưa bao gồm tiền thuê nhà) = 16.230.000 - 4.000.000 - 730.000 = 11.500.000 đồng
Tiền thuê nhà tính vào thu nhập chịu thuế = 15% x 11.500.000 = 1.725.000 đồng.
Tổng thu nhập chịu thuế (Bao gồm tiền thuê nhà) = 11.500.000 + 1.725.000 = 13.225.000 đồng.
Phần còn lại (4.000.000 - 1.725.000 = 2.275.000 đồng) không phải tính vào Thu nhập chịu thuế TNCN.
Trong trường hợp này; Bà M phải nộp thuế thu nhập cá nhân trên Tổng thu nhập chịu thuế là 13.225.000 đồng.
Tư vấn kiến thức kế toán
Hướng dẫn Kiểm tra Bảng Cân Đối Phát Sinh
HỌC KẾ TOÁN ONLINE
• QUY TRÌNH LÀM SỔ SÁCH KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
• QUY TRÌNH LÀM SỔ SÁCH KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
• QUY TRÌNH LÀM SỔ SÁCH KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU
• QUY TRÌNH LÀM SỔ SÁCH KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP NHÀ HÀNG