Các công văn mới nhất về thuế năm 2015
Thứ ba, 09.06.2015 11:14Công ty Dịch vụ Đào tạo Kế toán Đức Hà giới thiệu tới các bạn một số công văn mới nhất về thuế năm 2015.
Nội dung:
I. Thuế thu nhập Doanh nghiệp (“TNDN”)
- Công văn 1796/TCT-CS về chính sách thuế TNDN đối với lãi tiền gửi.
- Công văn số 1608/TCT-CS về cách xác định nguyên giá công trình xây dựng.
II. Thuế thu nhập cá nhân (“TNCN”)
- Công văn số 1693/TCT-TNCN về việc giải đáp vướng mắc về kê khai quyết toán thuế TNCN.
- Công văn số 4164/CT-TT&HT về việc ghi nhận chi phí và khấu trừ thuế TNCN đối với thuê lao động bốc xếp hàng hóa (lao động thời vụ).
III. Thuế giá trị gia tăng (“GTGT”)
- Công văn 4403/BTC-CST về việc xử lý thuế GTGT của tài sản, hàng hóa bị tổn thất
- Công văn 1728/TCT-KK về việc xử lý trong trường hợp không đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế
IV. Các vấn đề khác
- Quyết định 746/QĐ-TCT về việc ban hành Quy trình kiểm tra thuế
Cụ thể như sau:
I. Thuế thu nhập Doanh nghiệp (“TNDN”)
Công văn 1796/TCT-CSvề chính sách thuế TNDN đối với lãi tiền gửi.
Ngày 12/05/2015Tổng cục thuế ban hành Công văn 1796/TCT-CS về chính sách thuế TNDN đối với lãi tiền gửi.
Trường hợp Công ty đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện doanh nghiệp công nghệ cao, có thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng từ hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn thì hoạt động kinh doanh tài chính này không liên quan đến lĩnh vực công nghệ cao của doanh nghiệp nên khoản thu nhập nêu trên không thuộc đối tượng hưởng ưu đãi thuế như các doanh nghiệp công nghệ cao khác.
Công văn số 1608/TCT-CSngày 24/04/2015 về cách xác định nguyên giá công trình xây dựng.
Trường hợp Công ty phá dỡ tài sản gắn liền với đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm để xây dựng và mở rộng nhà máy mới thì nguyên giá của TSCĐ xây dựng mới được xác định là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
Những tài sản dỡ bỏ hoặc hủy bỏ được xử lý hạch toán theo quy định hiện hành đối với thanh lý tài sản cố định.
II. Thuế thu nhập cá nhân (“TNCN”)
Công văn số 1693/TCT-TNCNvề việc kê khai quyết toán thuế TNCN.
Ngày 05/05/2015, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 1693/TCT-TNCN về việc giải đáp vướng mắc về kê khai quyết toán thuế TNCN.
1. Trường hợp người lao động nước ngoài (ở những nước có ký Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập) lần đầu tiên đến Việt Nam từ ngày 12/04/2014 đến 31/12/2014 và đủ điều kiện là cá nhân cư trú tại Việt Nam, khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2014 thì cá nhân phải tổng hợp thu nhập toàn cầu, tính giảm trừ gia cảnh từ tháng 04/2014 (tháng đầu tiền đến Việt Nam) đến tháng 12/2014 (được tính tròn tháng) và thực hiện quyết toán với cơ quan thuế.
2. Ngoài ra, Công văn hướng dẫn cụ thể việc không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động đối với:
.Trường hợp người sử dụng lao động xây dựng nhà ở (ngoài khu công nghiệp) và cung cấp miễn phí tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp.
.Trường hợp người sử dụng lao động xây dựng nhà ở trong khu kinh tế và cung cấp miễn phí tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) cho người lao động làm việc ở trong khu kinh tế.
Công văn số 4164/CT-TT&HTcủa Cục thuế Bình Dương về việc ghi nhận chi phí và khấu trừ thuế TNCN đối với thuê lao động bốc xếp hàng hóa (lao động thời vụ).
Trường hợp Công ty thuê lao động bốc xếp hàng hóa là nhóm cá nhân không kinh doanh có cử người làm đại diện (ký hợp đồng thời vụ, thay mặt nhóm cá nhân nhận lương sau đó trả lại cho từng cá nhân) cho nhóm cá nhân này để thực hiện công việc bốc xếp hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty, thì khoản chi tiền công bốc xếp Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đảm bảo hồ sơ chứng từ sau: hợp đồng lao động thời vụ trong đó ghi rõ số tiền công cá nhân được hưởng,thời gian thực hiện công việc, nội dung công việc…chứng từ chi tiền có ký nhận của cá nhân, Giám đốc Công ty ký tên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác trung thực của chứng từ chi.
Đồng thời khi chi tiền công bốc xếp, Công ty có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế TNCN theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
III. Thuế giá trị gia tăng (“GTGT”)
Công văn 4403/BTC-CSTvề việc xử lý thuế GTGT của tài sản, hàng hóa bị tổn thất.
Ngày 06/04/2015, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 4403/BTC-CST về việc xử lý thuế GTGT của tài sản, hàng hóa bị tổn thất. Theo đó, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, tài sản bị tổn thất từ ngày 01/03/2012 được xử lý như sau:
1. Trường hợp cơ sở kinh doanh (CSKD) không được bồi thường thuế GTGT đầu vào của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất thì được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào này.
2. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm (BH) quy định giá trị bồi thường gồm thuế GTGT, CSKD nhận tiền bồi thường xuất hóa đơn GTGT, kê khai, tính nộp thuế GTGT đầu ra tương ứng với số thuế GTGT được bồi thường. CSKD được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của tài sản bị tổn thất này.
3. Trường hợp doanh nghiệp BH ủy quyền cho người tham gia BH sửa chữa tài sản, doanh nghiệp BH thanh toán cho người tham gia BH phí BH tương ứng với hợp đồng BH thì CSKD được kê khai khấu trừ thuế GTGT tương ứng với phần bồi thường BH.
Công văn 1728/TCT-KKvề việc xử lý trong trường hợp không đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế.
Ngày 07/05/2015, Tổng cục thuế ban hành Công văn 1728/TCT-KK về hoàn thuế GTGT.
Theo đó, Công văn có hướng dẫn xử lý cụ thể trong các trường hợp như sau:
1. Trường hợp Công ty nhận tiền thanh toán hàng hóa xuất khẩu từ tài khoản ngân hàng của khách hàng nước ngoài vào tài khoản ngân hàng của Công ty mở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam nhưng Công ty không thực hiện thông báo thông tin tài khoản ngân hàng của Công ty cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp,Hàng hóa xuất khẩu vẫn đảm bảo các điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào khác đối với hàng hóa xuất khẩu thì Công ty bị xử phạt vi phạm pháp luật về đăng ký thuế liên quan đến thông tin tài khoản ngân hàng và vẫn được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng hóa xuất khẩu.
2. Trường hợp Công ty sử dụng tài khoản ngân hàng nêu trên (không thực hiện thông báo thông tin tài khoản ngân hàng của Công ty cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp) để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ từ Nhà cung cấp trong nước thì Công ty bị xử phạt vi phạm pháp luật về đăng ký thuế liên quan đến thông tin tài khoản ngân hàng, đồng thời:
.Nếu Nhà cung cấp không thực hiện thông báo thông tin tài khoản ngân hàng của Nhà cung cấp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì Công ty không được xét khấu trừ, hoàn số thuế GTGT đầu vào có liên quan.
.Nếu Nhà cung cấp đã thực hiện thông báo thông tin tài khoản ngân hàng của Nhà cung cấp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, hoặc Công ty đã thông báo bổ sung thông tin tài khoản ngân hàng của Công ty trước khi có công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở Công ty thì được xem xét khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.
IV. Các vấn đề khác
Ngày 20 tháng 04 năm 2015,Bộ Tài chính đã ký Quyết định 746/QĐ-TCT về việc ban hành Quy trình kiểm tra thuế.
Quy trình này quy định về trình tự, thủ tục thực hiện công việc kiểm tra thuế trong các trường hợp sau:
- Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế;
- Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế; không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc cơ quan thuế không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp (còn gọi là kiểm tra từ hồ sơ khai thuế);
- Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với trường hợp qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật (còn gọi là kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm);
- Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với các trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định (còn gọi là kiểm tra hoàn thuế);
- Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề do thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cấp trên quyết định (còn gọi là kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề);
- Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đối với người nộp thuế chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa, đóng mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền (còn gọi là kiểm tra khác).
Quyết định này thay thế Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế và có hiệu lực từ ngày ký.
Các từ viết tắt TNDN |
Thuế thu nhập doanh nghiệp |
CTLD |
Công ty liên doanh |
TNCN |
Thuế thu nhập cá nhân |
TNHH |
Trách nhiệm hữu hạn |
GTGT |
Thuế giá trị gia tăng |
UBND |
Ủy ban Nhân dân |
TNT |
Thuế nhà thầu |
BTC |
Bộ Tài Chính |
TSCĐ |
Tài sản cố định |
BCT |
Bộ Công Thương |
TCT |
Tổng Cục Thuế |
BLĐTBXH |
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội |
DNCX |
Doanh nghiệp chế xuất |
BKHĐT |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
KCX |
Khu chế xuất |
CV |
Công văn |
SDĐNN |
Sử dụng đất nông nghiệp |
NHNN |
Ngân hàng Nhà nước |
KCN |
Khu công nghiệp |
NTNN |
Nhà thầu nước ngoài |
Thông tư 75/2015/TT-BTChướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp
Thông tư 75/2015/TT-BTCsửa đổi Điều 128 Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành.
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 128 THÔNG TƯ 200/2014/TT-BTC NGÀY 22/12/2014 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Kế toán ngày 17 tháng 06 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ- CP ngày 31 tháng 05 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Điều 128 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 128 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:
“Điều 128 Thông tư này áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 1/1/2015.
Doanh nghiệp thuộc đối tượng phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ (báo cáo tài chính quý và báo cáo tài chính bán niên) được lựa chọn lập báo cáo tài chính giữa niên độ năm 2015 theo quy định tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp hoặc theo quy định tại Thông tư này. Riêng báo cáo tài chính năm 2015 phải tuân thủ theo quy định tại Thông tư này.
Thông tư này thay thế cho Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp và Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp. Những nội dung tại các Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán Việt Nam không trái với Thông tư này vẫn còn hiệu lực. Những quy định trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trước khi Chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính và các văn bản hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán công cụ tài chính được ban hành, khuyến khích (nhưng không bắt buộc) đơn vị trình bày và thuyết minh về công cụ tài chính theo quy định tại Thông tư số 210/2009/TT-BTC ngày 6/11/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày Báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính".
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 7 năm 2015.
• Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
• Thủ tục hoàn thuế GTGT theo Thông tư 219/2013/TT-BTC
• Kinh nghiệm với các bạn làm nghề kế toán
• Hướng dẫn cách tính thuế TNDN năm 2015