MỨC GIẢM TRỪ GIA CẢNH HIỆN NAY
Thứ tư, 01.01.2020 14:32- Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập.
- Các nguồn thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.
- Mức Giảm trừ gia cảnh hiện nay đang được quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BCTC hay tại Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP mức giảm trừ gia cảnh gồm có:
- Giảm trừ bản thân: 9 triệu đồng/tháng, tương đương với 108 triệu đồng/năm.
- Giảm trừ người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng/người.
=> Mức giảm trừ gia cảnh trên được áp dụng từ ngày 1/7/2013 => Thu nhập từ 9 triệu đồng trở nên mới có thể phải đóng thuế.
Ví dụ:
+ Tháng 1, Ông A có thu nhập 8 triệu đồng/tháng, ông A không phải đóng Thuế TNCN, không cần làm thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh.
+ Tháng 2, Ông A được tăng lương lên 11 triệu đồng/tháng; Ông có 1 con nhỏ, và ông đăng ký giảm trừ gia cảnh người con đó => Mức giảm trừ của ông A là: 9 triệu đồng + 3,6 triệu đồng = 12,6 triệu đồng => Ông A vẫn không phải đóng thuế (Vì mức giảm trừ 12,6 triệu đồng) cao hơn thu nhập 11 triệu đồng).
* Tuy nhiên, cần chú ý khi tính giảm trừ gia cảnh để tính Thuế TNCN; Kế toán cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Đối với bản thân người nộp thuế:
+ Đối với cá nhân có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (Tính đủ theo tháng) chỉ được lựa chọn tính Giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
+ Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính Giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (Được tính đủ theo tháng).
Ví dụ 1: Ông B là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2019. Đến ngày 15/11/2019, ông B kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2019 đến khi về nước ông B có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2019, ông B là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2019.
Ví dụ 2: Bà C là người nước ngoài đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 16/10/2018. Ngày 20/4/2019, Bà C kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam. Trong khoảng thời gian từ ngày 16/10/2018 đến ngày 20/4/2019 Bà C có mặt tại Việt Nam 187 ngày. Như vậy trong năm tính thuế đầu tiên (Từ ngày 16/10/2018 đến ngày 15/10/2019), Bà B được xác định là cá nhân cư trú của Việt Nam và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 10/2018 đến hết tháng 4/2019.
+ Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện Quyết toán thuế theo quy định.
- Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:
+ Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
+ Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
+ Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày 1/7 thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi cấp mã số thuế.
+ Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc: Bố, mẹ, vợ chồng, anh chị em, con trên 18 tuổi, ... thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
Tư vấn kiến thức kế toán
Hướng dẫn Kiểm Tra Bảng Cân Đối Phát Sinh
Học Thực Hành Kế Toán Tổng Hợp Từ A-Z Các Loại Hình DN
• 17 Bước kiểm tra Số dư trên Báo cáo tài chính
• Thu hộ chi hộ có phải xuất hóa đơn không?
• Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định
• Người nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp là đối tượng nào?