Hướng Dẫn Quyết toán Thuế TNCN năm 2020 cho thu nhập năm 2019
Thứ tư, 01.01.2020 21:06Cách Quyết toán thuế TNCN đầu năm 2020 cho phần thu nhập đã chi trả/đã nhận vào năm 2019.
A. HƯỚNG DẪN QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
I. Đối tượng Quyết toán thuế TNCN
Tổng quan về đối tượng phải phải thực hiện Quyết toán thuế TNCN
- Đối tượng nghĩa vụ Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập (Doanh nghiệp).
- Quyết toán cho phần thu nhập mà Doanh nghiệp đã chi trả trong năm.
- Cá nhân có thu nhập (Người lao động) Quyết toán cho phần thu nhập mà mình đã được nhận trong năm.
- Mối liên hệ giữa người lao động và Doanh nghiệp.
- Cá nhân có thể ủy quyền cho Doanh nghiệp (DN) Quyết toán thay cho mình nếu đủ điều kiện được ủy quyền theo quy định.
1. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập (Gọi chung là DN)
1.1. Các DN phải làm Tờ khai Quyết toán thuế TNCN
- DN có trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai Quyết toán thuế và Quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền => Có nghĩa là: Trong năm 2019, DN cứ trả thu nhập (Trả tiền lương tiền công) là phải làm Tờ khai Quyết toán thuế TNCN. Dù trong 2019 không phát sinh số Thuế TNCN phải khấu trừ hay phải nộp => Vẫn phải làm Tờ khai QTT TNCN.
- Ngoài ra, các DN chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi phải thực hiện khai Quyết toán thuế TNCN gồm có:
+ DN chuyển đổi loại hình DN mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của tổ chức trước chuyển đổi (Như chuyển đổi loại hình DN từ Công ty TNHH sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; Chuyển đổi DN 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì DN trước chuyển đổi không phải khai Quyết toán đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi DN và không cấp chứng từ khấu trừ thuế đối với người lao động được điều chuyển từ DN cũ đến DN mới, bên tiếp nhận thực hiện khai Quyết toán thuế năm theo quy định.
+ Doanh nghiệp sau khi tổ chức lại DN (Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi), người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (Tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại DN), cuối năm người lao động có ủy quyền Quyết toán thuế thì DN mới phải thu lại chứng từ khấu trừ Thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và Quyết toán thuế thay cho người lao động.
+ DN chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải Quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (Bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện Quyết toán thuế TNCN.
1.2. Các đối tượng DN không phải làm Tờ khai Quyết toán thuế TNCN
- DN không phát sinh chi trả thu nhập từ tiền lương tiền công => Có nghĩa là: Nếu trong năm 2019, DN không phát sinh trả lương thì không phải làm Tờ khai Quyết toán thuế TNCN.
- DN giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ Thuế TNCN thì DN không thực hiện Quyết toán thuế TNCN, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (Nếu có) theo Mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC, chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có Quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.
2. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công (Người lao động nhận thu nhập)
2.1. Đối tượng người lao động (NLĐ) phải làm Quyết toán thuế TNCN
- Trường hợp 1: Nộp thiếu tiền Thuế TNCN (Bắt buộc phải làm Tờ khai Quyết toán thuế TNCN). Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai Quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm.
- Trường hợp 2: Nộp thừa Thuế TNCN mà muốn hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. (Riêng với trường hợp này thì không bắt buộc phải làm Tờ khai Quyết toán: Nếu cá nhân có số Thuế TNCN nộp thừa mà muốn hoàn hoặc bù trừ vào kỳ tính thuế sau (Năm sau) thì phải làm Tờ khai Quyết toán thuế. Còn nếu cá nhân có số Thuế TNCN nộp thừa mà KHÔNG muốn hoàn hoặc bù trừ vào kỳ sau thì KHÔNG phải làm Tờ khai Quyết toán thuế).
- Ngoài ra, còn có các trường hợp khác như:
+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo.
+ Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai Quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
=> Cá nhân có thể thực hiện Quyết toán thuế TNCN bằng MỘT trong HAI cách sau:
+ Cách 1: Tự làm Quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế.
+ Cách 2: Ủy quyền cho DN quyết toán thay (Nếu đủ điều kiện).
2.2. Đối tượng NLĐ không phải làm Quyết toán thuế TNCN
- Cá nhân cư trú có số Thuế TNCN nộp thừa mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Ví dụ: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 01 (Một)) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (Mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không Quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân cư trú đã nộp đủ số Thuế TNCN phải nộp trong năm. (Không nộp thừa và cũng không nộp thiếu).
- Cá nhân không cư trú tại Việt Nam nhưng có phát sinh khấu trừ hoặc tạm nộp trong năm.
3. Về việc ủy quyền Quyết toán thuế
3.1. Trường hợp đủ điều kiện để ủy quyền Quyết toán thay:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 01 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại tổ chức đó vào thời điểm ủy quyền Quyết toán thuế, kể cả trường hợp cá nhân làm việc không đủ 12 tháng trong năm tại tổ chức, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ đủ thuế 10% mà không có yêu cầu Quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Các trường hợp khác được ủy quyền Quyết toán thuế qua tổ chức trả thu nhập như:
+ Trường hợp tổ chức trả thu nhập thực hiện việc tổ chức lại DN (Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) và NLĐ được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới được hình thành
sau khi tổ chức lại DN, nếu trong năm người lao động không có thêm thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi nào khác thì được ủy quyền Quyết toán cho tổ chức mới Quyết toán thuế thay. Tổ chức mới nếu thực hiện Quyết toán thuế theo ủy quyền của người lao động thì tổ chức mới có trách nhiệm Quyết toán thuế đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả (Tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ Thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động).
+ Trường hợp điều chuyển NLĐ giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ - con, Trụ sở chính và chi nhánh thì cũng được áp dụng nguyên tắc ủy quyền => Quyết toán thuế như đối với trường hợp tổ chức lại DN.
3.2. Các trường hợp không đủ điều kiện để ủy quyền Quyết toán thay
- Cá nhân không đáp ứng được các điều kiện được ủy quyền tại Mục 3.1 nêu trên. Như:
+ Ký hợp đồng lao động dưới 01 tháng hoặc không ký HĐLĐ.
+ Ký hợp đồng lao động từ 01 tháng trở lên tại từ 2 nơi trở lên (Nhiều nơi).
+ Thực tế đã nghỉ việc tại DN vào thời điểm ủy quyền Quyết toán thuế (Không còn làm việc tại tổ chức/DN muốn ủy quyền).
+ Có thu nhập vãng lai ở các nơi khác.
+ Bình quân tháng trong năm vượt quá 10 triệu đồng.
+ Hoặc thu nhập vãng lai đó chưa được đơn vị trả thu nhập khấu trừ đủ thuế 10% (Do chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ. Ví dụ như trường hợp trả dưới 2 triệu/lần hoặc làm Cam kết thu nhập).
- Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền quy định tại Mục 3.1 nêu trên nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ Thuế TNCN thì không ủy quyền Quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (Trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
- Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền Quyết toán thuế mà cá nhân tự khai Quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
* Lưu ý:
- Tổ chức trả thu nhập chỉ thực hiện nhận ủy quyền Quyết toán thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức trả thu nhập trừ trường hợp các DN trong năm có chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi và trường hợp NLĐ điều chuyển giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ - con, Trụ sở chính và Chi nhánh.
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (Trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc DN bảo hiểm đã khấu trừ Thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải Quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập Quyết toán thay theo Mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (Nếu có).
- Trường hợp tổ chức trả thu nhập có số lượng lớn NLĐ ủy quyền Quyết toán thuế thì tổ chức trả thu nhập có thể lập danh sách các cá nhân ủy quyền trong đó phản ánh đầy đủ các nội dung tại Mẫu số 02/UQQTT-TNCN, đồng thời cam kết tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, nội dung trong danh sách.
4. Xử lý trường hợp DN thực hiện Quyết toán thay cho cả đối tượng không đủ điều kiện ủy quyền Quyết toán (Điều chỉnh sau khi đã ủy quyền Quyết toán thuế).
Cá nhân sau khi đã ủy quyền Quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện Quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp Quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại Quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty... đã Quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà .... (Theo ủy quyền) tại dòng (Số thứ tự) ... của Phụ lục Bảng kê 05- 1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp Quyết toán thuế với cơ quan thuế.
II. Chuẩn bị và tập hợp Hồ sơ để có thông tin làm Quyết toán thuế TNCN
- Tập hợp Danh sách NLĐ đã đc trả lương trong năm (Không phân biệt có bị kiểm tra Thuế hay không).
- Hướng dẫn NLĐ làm giống Ủy quyền Quyết toán thuế.
- Rà soát Mã số thuế TNCN:
+ Kê khai đầy đủ Mã số thuế của tất cả NLĐ tại các Bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN, 05-2/BK-QTTTNCN đính kèm Tờ khai quyết toán.
+ NLĐ chưa có thì đăng ký (Theo quy định tại Thông tư 95/2016/TT-BTC thì Thời hạn đăng ký Mã số thuế cá nhân chậm nhất là trước khi nộp hồ sơ Quyết toán thuế TNCN năm 10 ngày).
- Tổng hợp thông tin giảm trừ gia cảnh.
- Lập Bảng tổng hợp Thuế TNCN cho năm quyết toán.
III. Cách tính Quyết toán thuế TNCN năm 2020 cho thu nhập đã trả trong năm 2019
Thuế TNCN phải nộp của cả năm = (Thu nhập tính thuế bình quân tháng x Biểu thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần) x 12 tháng
Trong đó, Các khoản được xác định như sau:
1. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế phải quyết toán năm 2019 = Tổng thu nhập từ tiền lương tiền công mà cá nhân thực nhận từ 01/01/2019 đến 31/12/2019.
Thu nhập chịu thuế của cả năm = Tổng thu nhập đã nhận được trong năm - Các khoản được xác định là miễn thuế trong năm
2. Thu nhập tính thuế bình quân tháng
- Khi thực hiện Quyết toán thuế năm thì: Tthu nhập tính thuế bình quân tháng được xác định bằng Tổng thu nhập chịu thuế cả năm (12 tháng) trừ (-) Tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia (:) cho 12 tháng
- Trường hợp cá nhân cư trú là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập thì nghĩa vụ Thuế TNCN được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc Hợp đồng lao động và rời Việt Nam (Được tính đủ theo tháng).
- Ví dụ: Năm 2019, ông A là công dân của Hàn Quốc đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 05/4/2019 theo Hợp đồng làm việc tại Công ty D, đến ngày 25/12/2019 ông A kết thúc Hợp đồng làm việc tại Công ty D và rời Việt Nam. Hàng tháng ông A nhận được Tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công (Từ công ty tại Việt Nam và tại Hàn Quốc trả) là 80 triệu đồng/tháng. Ông A không kê khai người phụ thuộc. Từ ngày 05/4/2019 đến 25/12/2019, ông A có mặt tại Việt Nam là 265 ngày => Như vậy, năm 2019 ông A là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Trước khi rời Việt Nam ngày 25/12/2019, ông A thực hiện Quyết toán thuế TNCN tại Việt Nam như sau:
+ Tổng thu nhập chịu thuế năm 2019: 80 triệu x 9 tháng = 720 triệu đồng
+ Khoản giảm trừ gia cảnh cho bản thân ông A năm 2018: 9 triệu x 9 tháng = 81 triệu
+ Thu nhập tính thuế năm 2019: 720 triệu - 81 triệu = 639 triệu
+ Thu nhập tính thuế bình quân tháng năm 2019: 639 triệu chia (:) 9 tháng = 71 triệu
3. Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
=> Cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:
* Giảm trừ gia cảnh cho bản thân
- Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện Quyết toán thuế theo quy định.
- Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam theo quy định.
* Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC và Thông tư 92/2015/TT-BTC, cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:
- Người phụ thuộc đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại Điểm g, Khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2014/TT-BTC thì được tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2019, kể cả trường hợp người phụ thuộc chưa được cơ quan thuế cấp Mã số thuế.
- Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ Thuế TNCN phải khai tại Việt Nam theo quy định.
- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC khai “Thời điểm tính giảm trừ” đúng với Thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi Quyết toán thuế TNCN được tính lại theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký lại.
Ví dụ: Giả sử tháng 3/2019 bà E sinh con, tháng 7/2019 bà E đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN bà E khai Chỉ tiêu “Thời điểm tính giảm trừ” là tháng 7/2019 thì trong năm bà E được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 7/2019, khi Quyết toán bà E được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 3/2019 đến hết tháng 12/2019 mà không phải đăng ký lại.
- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC khai “Thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu cá nhân thuộc diện phải Quyết toán thuế thì khi Quyết toán thuế để được tính lại theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số 02/ĐKNPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.
Ví dụ: Giả sử tháng 3/2019 bà E sinh con, tháng 8/2019 bà E đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN bà D khai Chỉ tiêu “Thời điểm tính giảm trừ” là tháng 8/2019 thì trong năm bà E được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 8/2019, khi Quyết toán để được tính lại theo thực tế phát sinh từ tháng 3/2019 thì bà E phải đăng ký lại theo thực tế phát sinh tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN và gửi kèm theo hồ sơ Quyết toán thuế.
- Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện ủy quyền Quyết toán thuế và đã khai đầy đủ thông tin người nộp thuế gửi cho tổ chức trả thu nhập thì tổ chức trả thu nhập kê khai vào Mẫu phụ lục Bảng kê 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC và tính giảm trừ người phụ thuộc cho người nộp thuế.
- Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác hướng dẫn tại Tiết d.4, Điểm d, Khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (Như: Anh, chị, em ruột; Ông, bà nội ngoại; Cô, dì,…) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12/2019; Nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên người nộp thuế không được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc đó cho năm 2019.
- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
* Điều kiện để xác định người khuyết tật, không có khả năng lao động là người phụ thuộc người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại Tiết đ.1.1, Điểm đ, Khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC là những người thuộc diện điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo và không có khả năng lao động. Danh mục bệnh hiểm nghèo được áp dụng theo Công văn số 6383/BTC-TCT ngày 18/5/2015 của Bộ Tài Chính về việc xác định cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo được xét giảm Thuế TNCN.
4. Lưu ý
- Cách tính trên chỉ áp dụng riêng cho các cá nhân có ủy quyền Quyết toán.
- Các cá nhân không ủy quyền Quyết toán hoặc không đủ điều kiện ủy quyền Quyết toán thì Số thuế TNCN phải nộp chính là Số tiền thuế TNCN mà DN đã khấu trừ.
IV. Hồ sơ QTT TNCN
1. Hồ sơ Quyết toán thuế TNCN
Hồ sơ khai Quyết toán thuế TNCN năm 2019 thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm b.2, Khoản 1; Điểm b.2, Khoản 2, Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC; Thông tư 119/2014/TT-BTC; Thông tư 128/TT-BTC; Thông tư 92/2015/TT-BTC.
1.1. Đối với tổ chức trả thu nhập
- Tờ khai Quyết toán thuế theo Mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu tính thuế lũy tiến từng phần Mẫu 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất từng phần Mẫu 05-2/BK-QTTTNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh Mẫu 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
* Lưu ý:
+ Tại Bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN và 05-2/BK-QTT-TNCN phải đảm bảo 100% người nộp thuế có mã số thuế.
+ Các tổ chức trả thu nhập khi kê khai Quyết toán thuế điền đầy đủ các thông tin sau: Địa chỉ chính xác để liên hệ, số điện thoại và địa chỉ email.
+ Không khấu trừ Thuế TNCN đã nộp tại nước ngoài khi kê khai Quyết toán tại qua cơ quan chi trả thu nhập.
1.2. Đối với cá nhân Quyết toán với cơ quan thuế
- Tờ khai Quyết toán thuế Mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục Mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (Nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khầu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dực liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ Quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp => Người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (Nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc Tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.
* Lưu ý:
+ Khi kê khai Quyết toán thuế các cá nhân điền đầy đủ các thông tin sau: Địa chỉ chính xác để liên hệ, số điện thoại, email, họ tên và tên của vợ hoặc chồng, mã số thuế của vợ hoặc chồng hoặc số chứng minh thư.
+ Đối với hồ sơ hoàn thuế đề nghị ghi chính xác Số tài khoản ngân hàng và mở tại ngân hàng Chi nhánh.
+ Chỉ tiêu số [37] - Đã khấu trừ - Tại Mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC là Số thuế đã khấu trừ và đã nộp vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế của các tổ chức chi trả thu nhập (Có kèm chứng từ khấu trừ Thuế TNCN).
+ Chỉ tiêu số [38] - Đã tạm nộp - Tại Mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC là Số thuế TNCN mà cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế của cá nhân người nộp thuế.
2. Nơi nộp hồ sơ Quyết toán thuế
2.1. Đối với tổ chức trả thu nhập
Theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC thì nơi nộp hồ sơ Quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức trả thu nhập như sau:
- Tổ chức trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung Ương, cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh, cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện, cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức Quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế nơi tổ chức đang đóng trụ sở chính.
2.2. Đối với cá nhân quyết toán thuế trực tiếp với CQT
Theo hướng dẫn tại Điểm c, Khoản 3, Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì nơi nộp hồ sơ Quyết toán thuế của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế trong năm thì nơi nộp hồ sơ Quyết toán thuế là Cục thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
- Cá nhân đang tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ Quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.
- Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ Quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cuối cùng.
Ví dụ: Năm 20198, ông G làm việc tại TP. Nha Trang và thuộc diện phải trực tiếp Quyết toán thuế TNCN. Tháng 3/2020, ông G chuyển ra Hà Nội làm việc tại Công ty X do Chi cục thuế Quận Thanh Xuân quản lý và cư trú tại Chi cục thuế Quận Hà Đông. Như vậy ông G nộp hồ sơ Quyết toán thuế TNCN năm 2019 tại Chi cục thuế Quận Thanh Xuân nếu tại thời điểm Quyết toán thuế năm 2019, ông G đang được tính giảm trừ bản thân tại Công ty X.
- Cá nhân nộp hồ sơ Quyết toán thuế tại Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú (Nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) bao gồm:
+ Cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân.
+ Cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kỳ tổ chức trả thu nhập nào.
+ Cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 01 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10%.
+ Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm Quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức trả thu nhập nào.
- Trường hợp cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện Quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú thì cá nhân lựa chọn một nơi cư trú để Quyết toán thuế.
- Trường hợp cá nhân sử dụng ứng dụng để gửi File dữ liệu tại Website: http://thuedientu.gdt.gov.vn (eTax) thì sẽ được ứng dụng hỗ trợ tự động việc xác định cơ quan thuế nộp hồ sơ Quyết toán thuế sau khi cá nhân khai các thông tin liên quan.
3. Thời hạn nộp hồ sơ Quyết toán
3.1. Đối với cá nhân trực tiếp Quyết toán thuế với cơ quan thuế
- Cá nhân có số thuế phải nộp thêm thời hạn nộp hồ sơ Quyết toán thuế năm 2020 chậm nhất là ngày 30/03/2020.
- Nếu có số thuế nộp thừa xin hoàn, cá nhân nên nộp hồ sơ sau thời hạn Quyết toán (ngày 30/03/2020); Trường hợp này sẽ được miễn phạt về hành vi chậm Quyết toán thuế.
3.2. Đối với tổ chức chi trả thu nhập
- Tổ chức chi trả thu nhập phải Quyết toán thuế theo năm dương lịch thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2020 chậm nhất ngày 30/03/2020.
- Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật doanh nghiệp thì phải Quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45(Bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản.
B. THỰC HIỆN QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN 2019
I. Đối với tổ chức chi trả thu nhập
1. Tổ chức chi trả thu nhập Quyết toán thuế TNCN thực hiện các bước sau:
1.1. Cập nhật MST của các cá nhân.
1.2. Cài đặt phần mềm hỗ trợ khai Quyết toán thuế TNCN: Tải và cài đặt phần mềm HTKK.
1.3. Khai quyết toán thuế: Sử dụng phần mềm HTKK nhập dữ liệu vào các Phụ lục bảng kê trước, dữ liệu từ Phụ lục tự động kết chuyển sang Tờ khai Quyết toán thuế.
1.4. Kết xuất dữ liệu ra File Excel để lưu tại Tổ chức chi trả thu nhập, kết xuất dữ liệu ra File XML để gửi cơ quan thuế.
1.5. Gửi hồ sơ Quyết toán thuế:
Tổ chức chi trả thu nhập khai thuế khai thuế điện tử:
- Sử dụng phần mềm HTKK, truy cập vào trang Tổng cục thuế để gửi File dữ liệu.
- Đối với Tổ chức chi trả thu nhập khai thuế điện tử sử dụng dịch vụ TVAN thực hiện các bước như trên thông qua các nhà cung cấp dịch vụ này để gửi file dữ liệu. Tổ chức chi trả thu nhập khai thuế điện tử không phải gửi hồ sơ Quyết toán thuế bản giấy.
1.6. Theo dõi kết quả gửi file dữ liệu: Đối với Tổ chức chi trả thu nhập khai thuế điện tử theo dõi kết quả gửi File dữ liệu tại http://thuedientu.gdt.gov.vn hoặc http://nhantokhai.gdt.gov.vn
1.7. Điều chỉnh số liệu Quyết toán thuế: Khi có sai sót cần điều chỉnh hoặc nhận được thông báo điều chỉnh của cơ quan thuế.
2. Tổ chức chi trả thu nhập Quyết toán thuế TNCN thay cho người lao động của đơn vị
Thông báo cho các đối tượng là cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện ủy quyền cho Tổ chức chi trả thu nhập để cá nhân lập ủy quyền Quyết toán thuế thay Mẫu 02/UQ-QTT-TNCN.
3. Tổ chức chi trả thu nhập cung cấp thông tin hỗ trợ cá nhân người lao động của đơn vị đối với trường hợp cá nhân tự Quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế.
II. Cá nhân thuộc Tổ chức chi trả thu nhập thực hiện tự Quyết toán với cơ quan thuế
Tổ chức chi trả thu nhập thông báo, hướng dẫn người lao động thuộc đơn vị Quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế như sau: Các cá nhân thuộc diện phải Quyết toán thuế nếu không thuộc diện ủy quyền cho Tổ chức chi trả thu nhập Quyết toán thay thì thực hiện Quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế; Thực hiện các bước tương tự như Tổ chức chi trả thu nhập.
Tư vấn kiến thức kế toán
Hướng dẫn Kiểm Tra Bảng Cân Đối Phát sinh
• CÁC TÌNH HUỐNG VỀ THUẾ TNCN
• 17 Bước kiểm tra Số dư trên Báo cáo tài chính
• Thu hộ chi hộ có phải xuất hóa đơn không?
• Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định