Facebook chat
Danh mục trái
Thông tin đào tạo
Kế toán Đức Hà
Lịch khai giảng
Phàn hồi tử học viên
Học Kế Toán Trực Tuyến
Bản đồ đường đi
Hướng dẫn in Phiếu thu, Phiếu chi tự động
Hướng dẫn in Phiếu thu, Phiếu chi tự động
Việc tìm người
Thống kê truy cập
iconSố người online :  2
iconHôm nay :  698
iconHôm qua :  3802
iconLượt truy cập : 7848648
Chủ để xem nhiều
HỌC KẾ TOÁN TRỰC TUYẾN ,
Khóa học kiểm tra sai sót và điều chỉnh BCTC các năm cũ ,
Khóa học thực hành kế toán Tổng hợp từ A-Z các loại hình DN ,
Khóa đào tạo thực hành kế toán Thương Mại ,
Khóa đào tạo thực hành kế toán Xuất Nhập Khẩu ,
Khóa đào tạo thực hành Kế toán Xây Lắp ,
Khóa học thực hành kế toán Sản Xuất ,
Khóa học thực hành kế toán Thương Mại & Dịch Vụ ,
Khóa đào tạo thực hành kế toán Nhà Hàng ,
Khóa học thực hành kế toán các loại hình DN theo TT 200/2014/TT-BTC ,
Khóa học thực hành kế toán Hành Chính Sự Nghiệp ,
Khóa học thực hành kế toán trên Phần mềm FAST, MISA ,
Khóa học Phân tích và tìm lỗi sai trong BCTC ,
Lịch khai giảng , Văn bản pháp luật , Tư vấn kiến thức kế toán , Khóa học kế toán thuế , Phản hồi từ học viên , Hướng dẫn học kế toán , Thông tin hoạt động , Giới thiệu , Các khóa đào tạo kế toán , Thực tập kế toán , Dịch vụ kế toán Doanh nghiệp , Liên kết đào tạo , Tư vấn kế toán miễn phí , Việc làm kế toán , Chứng chỉ , Đăng ký khóa học , Các Khóa đào tạo kế toán thực hành trên Excel , Khóa học thực hành kế toán máy , Khóa học nâng cao kỹ năng kế toán , Kế toán thuế trọn gói , Nhận phỏng vấn kế toán , Quyết toán thuế Doanh nghiệp , Hoàn thiện sổ sách - BCTC cuối năm , Việc tìm người , Hỏi đáp , Thông tin nội bộ , Khuyến mại ,
Trang chủTư vấn kiến thức kế toán › 15 TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC XÉT HOÀN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

15 TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC XÉT HOÀN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

Thứ năm, 16.08.2018 15:12

1. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.

2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn.

4. Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; Hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường Quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường Quốc tế theo qui định của Chính phủ.

15 TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC XÉT HOÀN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

5. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu, được xác định cụ thể như sau:

5.1. Các loại vật tư, nguyên liệu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:

- Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (Kể cả linh kiện lắp ráp, bán thành phẩm, bao bì đóng gói) trực tiếp cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu;

- Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm; Như: Giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, chổi quét keo, khung in lưới, dầu đánh bóng,…;

- Sản phẩm hoàn chỉnh do Doanh nghiệp nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung với sản phẩm xuất khẩu thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài;

- Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để làm hàng hóa bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu.

5.2. Các trường hợp được xét hoàn thuế, bao gồm:

5.2.1. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu; Hoặc tổ chức thuê gia công trong nước (Kể cả thuê gia công tại khu phi thuế quan), gia công ở nước ngoài, hoặc trường hợp liên kết sản xuất hàng hóa xuất khẩu và nhận sản phẩm về để xuất khẩu.

5.2.2. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu (Thời gian tối đa cho phép là 2 năm kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan nguyên liệu, vật tư nhập khẩu) và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.

5.2.3. Đối với nguyên liệu, vật tư (Trừ sản phẩm hoàn chỉnh) nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công (Không do Bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do Doanh nghiệp nhận gia công tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký với khách hàng nước ngoài); Khi thực xuất khẩu sản phẩm sẽ được xét hoàn thuế nhập khẩu như đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

5.2.4. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài.

5.2.5. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho Doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu thì sau khi Doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài; Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần Doanh nghiệp khác dùng sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu.

Trường hợp Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm bán cho các Doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu theo bộ linh kiện thì được xét hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm (Bộ linh kiện) xuất khẩu, nếu đáp ứng đủ các điều kiện: (i) Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của doanh nghiệp là một trong những chi tiết, linh kiện của bộ linh kiện xuất khẩu; (ii) Doanh nghiệp mua sản phẩm để kết hợp với phần chi tiết, linh kiện do chính Doanh nghiệp sản xuất ra để cấu thành nên bộ linh kiện xuất khẩu.

5.2.6. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho Doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Sau khi Doanh nghiệp mua sản phẩm của Doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với số lượng sản phẩm thực xuất khẩu.

Các trường hợp hoàn thuế quy định tại điểm 5.2.5 và 5.2.6 nêu trên chỉ được xem xét hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Doanh nghiệp bán hàng, Doanh nghiệp mua hàng thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế; Doanh nghiệp đã đăng ký và được cấp mã số thuế; Phải có hóa đơn bán hàng đối với việc mua bán hàng hóa giữa hai đơn vị;

- Thanh toán hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng theo qui định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam;

- Trong thời hạn tối đa 01 năm (Tính tròn 365 ngày) kể từ khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (Tính theo ngày đăng ký Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu) đến khi thực xuất khẩu sản phẩm.

5.2.7. Trường hợp Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng hóa cho Doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu tiếp tục sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu.

5.3. Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nếu sản phẩm thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế cho phép thì không phải nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tương ứng với số hàng hóa thực tế xuất khẩu.

15 TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC XÉT HOÀN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

5.4. Định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để xem xét hoàn thuế:

5.4.1. Doanh nghiệp phải tự xây dựng, kê khai, đăng ký định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu với cơ quan hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư trước khi xuất khẩu sản phẩm. Trường hợp do thay đổi mẫu mã, chủng loại hàng hóa xuất khẩu trong quá trình sản xuất phát sinh thêm loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu khác với định mức tiêu hao đã kê khai đăng ký với cơ quan hải quan thì chậm nhất 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày có lý do thay đổi nêu trên Doanh nghiệp phải tự khai báo và đăng ký lại định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu với cơ quan hải quan trước khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm.

- Định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư sử dụng vào sản xuất sản phẩm xuất khẩu do Doanh nghiệp xây dựng và Giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác đúng đắn của định mức và đăng ký với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu. Trường hợp định mức đăng ký không đúng với định mức thực tế thì Doanh nghiệp phải báo cáo ngay với cơ quan hải quan nơi đã đăng ký định mức để làm căn cứ hoàn thuế theo định mức thực tế khi thực tế xuất khẩu sản phẩm.

- Đối với trường hợp nhập khẩu vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng tiêu thụ trong nước nhưng sau đó tìm được thị trường xuất khẩu, Doanh nghiệp phải xây dựng định mức thực tế gửi cơ quan hải quan trước khi làm thủ tục hoàn thuế. Giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về định mức này.

- Trường hợp nếu thấy có nghi vấn về định mức thực tế nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì cơ quan xét hoàn thuế có thể trưng cầu giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành về mặt hàng đó hoặc chủ trì phối hợp với cơ quan thuế địa phương (Nơi Doanh nghiệp kê khai mã số thuế) tổ chức kiểm tra tại Doanh nghiệp để làm cơ sở xem xét giải quyết hoàn thuế cho Doanh nghiệp. Tổng cục Hải quan chỉ đạo cơ quan hải quan địa phương phối hợp với cơ quan thuế địa phương tổ chức kiểm tra định mức thực tế vật tư, nguyên liệu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu liên quan đến việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu.

5.4.2. Đối với trường hợp một loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau (Ví dụ: Nhập khẩu lúa mì để sản xuất bột mì thu lại được hai sản phẩm là bột mì và cám mì; Nhập khẩu condensate để lọc dầu thu được sản phẩm là xăng và diesel,…) nhưng chỉ xuất khẩu một loại sản phẩm sản xuất ra thì Doanh nghiệp phải có trách nhiệm khai báo với cơ quan hải quan. Số thuế nhập khẩu được hoàn được xác định bằng phương pháp phân bổ theo công thức sau đây:

Số thuế nhập khẩu được hoàn (Tương ứng với sản phẩm thực tế xuất khẩu)

=

Trị giá sản phẩm xuất khẩu

x

Tổng số thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu


Tổng trị giá các sản phẩm thu được

- Trị giá sản phẩm xuất khẩu được xác định là số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nhân (x) với giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu (FOB);

- Tổng trị giá của các sản phẩm thu được, được xác định là tổng trị giá sản phẩm xuất khẩu và doanh số bán của các sản phẩm (Kể cả phế liệu, phế phẩm thu hồi và không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu ra) để tiêu thụ nội địa.

6. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hóa tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu theo phương thức kinh doanh hàng hóa tạm nhập, tái xuất; Hàng hóa tạm xuất, tái nhập và hàng hóa nhập khẩu ủy thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất (Trừ trường hợp đã được miễn thuế quy định tại Khoản 4, Điều 4, Mục 1, Chương II, Thông tư  số 11/2017/TT-BCT ngày 28/7/2017) được xét hoàn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập, thuế xuất khẩu khi tái xuất.

Thông tư số 11/2017/TT-BCT

Trường hợp hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hóa tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu; Nếu đã thực tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế cho phép thì không phải nộp thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hóa thực tế đã tái xuất hoặc tái nhập khẩu.

7. Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu.

7.1. Điều kiện để được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu:

- Hàng hóa được thực nhập trở lại Việt Nam trong thời hạn tối đa 365 ngày kể từ ngày thực tế xuất khẩu;

- Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài;

- Hàng hóa nhập khẩu trở lại Việt Nam phải làm thủ tục hải quan tại nơi đã làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa đó.

7.2. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại Việt Nam còn trong thời hạn nộp thuế xuất khẩu cho phép thì không phải nộp thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hóa thực tế nhập khẩu trở lại.

7.3. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa của các Doanh nghiệp Việt Nam gia công cho phía nước ngoài thuộc diện đã được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu; Vật tư phải nhập khẩu trở lại Việt Nam để sửa chữa, tái chế sau đó xuất khẩu trở lại cho phía nước ngoài thì cơ quan hải quan quản lý, quyết toán hợp đồng gia công ban đầu phải tiếp tục việc theo dõi, quản lý cho đến khi hàng hóa tái chế được xuất khẩu hết, thanh khoản Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu tái chế. Nếu hàng hóa tái chế không xuất khẩu thì xử lý thuế như sau:

- Nếu tiêu thụ nội địa thì phải kê khai nộp thuế như sản phẩm gia công xuất nhập khẩu tại chỗ;

- Nếu được phép tiêu hủy tại Việt Nam và đã thực hiện tiêu hủy dưới sự giám sát của cơ quan hải quan thì được miễn thuế như phế liệu, phế phẩm gia công tiêu hủy.

7.4. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất (Thuộc đối tượng được hoàn thuế khi xuất khẩu) phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì Doanh nghiệp bị truy thu số thuế nhập khẩu lần đầu đã được hoàn lại hoặc sẽ không được xét hoàn lại thuế (Nếu chưa hoàn) tương ứng với số hàng hóa phải nhập khẩu trở lại Việt Nam. Khi thực tế xuất khẩu số hàng hóa đã nhập khẩu trở lại Việt Nam thì Doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế xuất khẩu (Nếu thuộc đối tượng phải nộp thuế xuất khẩu) và được xét hoàn thuế nhập khẩu.

15 TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC XÉT HOÀN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

8. Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba thì được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu.

8.1. Điều kiện để được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu:

- Hàng hóa được tái xuất ra nước ngoài trong thời hạn tối đa 1 năm (Tính tròn 365 ngày) kể từ ngày thực tế nhập khẩu hàng hóa;

- Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng tại Việt Nam;

- Hàng hóa tái xuất ra nước ngoài phải làm thủ tục hải quan tại nơi đã làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa đó.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu không phù hợp với hợp đồng thì phải có giấy thông báo kết quả giám định hàng hóa của cơ quan, tổ chức có chức năng, thẩm quyền giám định hàng hóa xuất nhập khẩu. Đối với số hàng hóa do phía nước ngoài gửi thay thế số lượng hàng hoá đã xuất trả thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định.

8.2. Trường hợp hàng hóa phải tái xuất còn trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu cho phép thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng hóa tái xuất.

9. Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất (Bao gồm cả mượn tái xuất) để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi nhập khẩu phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu. Số thuế nhập khẩu hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam; Trường hợp thực tế đã hết giá trị sử dụng thì không được hoàn lại thuế. Cụ thể như sau:

9.1. Trường hợp khi nhập khẩu là hàng hóa mới (Chưa qua sử dụng):

Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam

Số thuế nhập khẩu được hoàn lại

Từ 6 tháng trở xuống

90% số thuế nhập khẩu đã nộp

Từ trên 6 tháng đến 1 năm

80% số thuế nhập khẩu đã nộp

Từ trên 1 năm đến 2 năm

70% số thuế nhập khẩu đã nộp

Từ trên 2 năm đến 3 năm

60% số thuế nhập khẩu đã nộp

Từ trên 3 năm đến 5 năm

50% số thuế nhập khẩu đã nộp

Từ trên 5 năm đến 7 năm

40% số thuế nhập khẩu đã nộp

Từ trên 7 năm đến 9 năm

30% số thuế nhập khẩu đã nộp

Từ trên 9 năm đến 10 năm

15% số thuế nhập khẩu đã nộp

Từ trên 10 năm

Không được hoàn

9.2. Trường hợp khi nhập khẩu là loại hàng hóa đã qua sử dụng:

Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam

Số thuế nhập khẩu được hoàn lại

Từ 6 tháng trở xuống

60% số thuế nhập khẩu đã nộp

Từ trên 6 tháng đến 1 năm

50% số thuế nhập khẩu đã nộp

Từ trên 1 năm đến 2 năm

40% số thuế nhập khẩu đã nộp

Từ trên 2 năm đến 3 năm

35% số thuế nhập khẩu đã nộp

Từ trên 3 năm đến 5 năm

30% số thuế nhập khẩu đã nộp

Từ trên 5 năm

Không được hoàn

Trường hợp các tổ chức, cá nhân nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển hết thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất mà được Bộ Thương mại (Hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển giao cho đối tượng khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng thì khi chuyển giao không được coi là xuất khẩu và không được hoàn lại thuế nhập khẩu, đối tượng tiếp nhận hoặc mua lại không phải nộp thuế nhập khẩu. Đến khi thực tái xuất ra khỏi Việt Nam, đối tượng nhập khẩu ban đầu sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu theo qui định tại điểm này.

10. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế và ngược lại; Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất, tái nhập hoặc bị tịch thu, tiêu hủy theo qui định của pháp luật thì được hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo qui định tại Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC ngày 25/5/2004 của liên Bộ Bưu chính, Viễn thông-Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư.

11. Trường hợp có sự nhầm lẫn trong kê khai, tính thuế, nộp thuế (Bao gồm cả người nộp thuế hoặc cơ quan hải quan) thì được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa nếu sự nhầm lẫn đó xảy ra trong thời hạn 365 ngày trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn. Ngày phát hiện có sự nhầm lẫn là ngày ký văn bản xác nhận có sự nhầm lẫn giữa người nộp thuế và cơ quan hải quan.

12. Các tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có vi phạm các qui định trong lĩnh vực hải quan (Sau đây gọi tắt là hàng hoá vi phạm) đã nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế khác (Nếu có), đang trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra Quyết định tịch thu hàng hóa thì được hoàn lại số tiền thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế khác (Nếu có) đã nộp.

13. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn thuế theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì được hoàn thuế.

14. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu còn nằm trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan, nếu đã mở Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhưng khi cơ quan hải quan kiểm tra cho thông quan phát hiện có vi phạm buộc phải tiêu hủy và đã tiêu hủy thì ra quyết định không phải nộp thuế khâu xuất khẩu, nhập khẩu (Nếu có). Việc xử phạt vi phạm đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không đúng qui định, buộc phải tiêu hủy thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành. Cơ quan hải quan nơi mở Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải lưu giữ hồ sơ hàng hóa tiêu hủy, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan giám sát việc tiêu hủy theo đúng qui định của pháp luật hiện hành.

15. Các trường hợp thuộc đối tượng được hoàn thuế hướng dẫn nêu trên mà có số tiền thuế được hoàn dưới 50 triệu đồng thì cơ quan hải quan không hoàn trả số tiền đó.

Tư vấn kiến thức kế toán

Học kế toán

Hướng dẫn học kế toán

Thông tin
Các tin khác:


[Trở về] [Đầu trang]

Tại sao các bạn chọn?
Tại sao các bạn chọn chúng tôi?
Học kế toán ONLINE

Video Clip
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA BẢNG CĐPS
Dịch vụ kế toán với chất lượng và hiệu quả cao nhất
Dịch vụ kế toán
DỊCH VỤ KẾ TOÁN CHUYÊN NGHIỆP
Tư vấn kế toán miễn phí
Khóa học thực hành kế toán trên phần mềm FAST, MISA
Khóa học thực hành kế toán trên phần mềm FAST, MISA
Văn bản pháp luật
Quyết định; Thông tư; Nghị định; Công văn
Mẫu biểu