Hạch toán doanh thu cho thuê tài sản nhận trước qua nhiều kỳ
Thứ hai, 30.09.2019 14:12- Trường hợp DN phát sinh doanh thu cho thuê Tài sản nhận trước qua nhiều kỳ kế toán thì xử lý như thế nào?
- Việc khai báo thuế như thế nào?
- Cách hạch toán lên sổ sách kế toán như thế nào?
I. Kê khai thuế GTGT cho thuê Tài sản
1. Căn cứ
- Thông tư số 219/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT; Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT; Quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
- Thông tư số 119/2014/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC, Thông tư số 111/2013/TT-BTC, Thông tư số 219/2013/TT-BTC, Thông tư số 08/2013/TT-BTC, Thông tư số 85/2011/TT-BTC, Thông tư số 39/2014/TT-BTC và Thông tư số 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế.
2. Theo đó
- Trên hóa đơn GTGT ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất 10.
- Kê khai Doanh thu tại cột Chỉ tiêu [32]. Thuế GTGT tương ứng Chỉ tiêu [33] trên Tờ khai thuế GTGT: 01/GTGT (HTKK)
- Ngày tháng phát sinh hóa đơn xuất cho thuê Tài sản thuộc kỳ kê khai Thuế GTGT phát sinh nào thì kê khai và nộp thuế kỳ đó
II. Về chế độ kế toán
Căn cứ tại Điều 79 Thông tư số 200/2014/TT-BTC Thay thế cho Chế độ kế toán Doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, Thông tư 244/2009/TT-BTC.
1. Nguyên tắc kế toán:
* Điều kiện ghi nhận doanh thu
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp;
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
* Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều kỳthì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo nguyên tắc phân bổ số tiền cho thuê nhận trước phù hợp với thời gian cho thuê.
* Thời gian cho thuê chiếm trên 90% thời gian sử dụng hữu ích của Tài sản, Doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp ghi nhận doanh thu một lần đối với toàn bộ số tiền cho thuê nhận trước nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Bên đi thuê không có quyền hủy ngang hợp đồng thuê và Doanh nghiệp cho thuê không có nghĩa vụ phải trả lại số tiền đã nhận trước trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức;
- Số tiền nhận trước từ việc cho thuê không nhỏ hơn 90% tổng số tiền cho thuê dự kiến thu được theo hợp đồng trong suốt thời hạn cho thuê và Bên đi thuê phải thanh toán toàn bộ số tiền thuê trong vòng 12 tháng kể từ thời điểm khởi đầu thuê Tài sản;
- Hầu như toàn bộ rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê đã chuyển giao cho Bên đi thuê;
- Doanh nghiệp cho thuê phải ước tính được tương đối đầy đủ giá vốn của hoạt động cho thuê.
* Các Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu trên tổng số tiền nhận trước trong trường hợp này phải thuyết minh trên Báo cáo tài chính về:
- Chênh lệch về doanh thu và lợi nhuận nếu ghi nhận theo phương pháp phân bổ dần theo thời gian cho thuê;
- Ảnh hưởng của việc ghi nhận doanh thu trong kỳ đối với khả năng tạo tiền, rủi ro trong việc suy giảm doanh thu, lợi nhuận của các kỳ trong tương lai.
=> Như vậy: Nguyên tắc phải phân bổ số tiền cho thuê nhận trước phù hợp với thời gian cho thuê Tài sản.
III. Hạch toán doanh thu
* Thu trước tiền nhiều kỳ về cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư :
- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư cho nhiều kỳ, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Tổng số tiền nhận trước)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
- Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 5113, 5117)
- Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư không được thực hiện tiếp hoặc thời gian thực hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước (Nếu có), ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Số tiền trả lại cho bên thuê về thuế GTGT của hoạt động cho thuê tài sản không được thực hiện)
Có các TK 111, 112,… (Tổng số tiền trả lại)
- Thỏa mãn các điều kiện theo quy định tại Điểm 1.6.12 Điều này thì kế toán được ghi nhận doanh thu đối với toàn bộ số tiền nhận trước.
+ Ghi nhận doanh thu 1 lần đối với toàn bộ số tiền nhận trước:
Nợ 111, 112 - Toàn bộ số tiền nhận trước
Có 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 5113, 5117)
Có 33311 - Thuế GTGT phải nộp
* Hạch toán nghiệp vụ và giá thành: Đối với công cụ, dụng cụ cho thuê
- Khi xuất kho công cụ, dụng cụ cho thuê, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ (TK 1533)
- Phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ cho thuê vào chi phí, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
- Kết chuyển giá thành:
Nợ TK 154
Có TK 627
=>Nợ TK 632
Có TK 154
- Nhận lại công cụ, dụng cụ cho thuê, ghi:
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ (TK 1533)
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Giá trị còn lại chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh)
IV. Kê khai thuế TNDN cho thuê Tài sản
* Căn cứ tại Khoản 3, Điều 5 của Thông tư 78/2014/TT-BTC Quy định Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
- Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thực tế và việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
+ Là số tiền cho thuê Tài sản của từng năm được xác định bằng (=) Số tiền trả trước chia (:) Số năm trả tiền trước.
+ Là toàn bộ số tiền cho thuê Tài sản của số năm trả tiền trước.
- Doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi Thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê Bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số Thuế thu nhập doanh nghiệp từng ưu đãi thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập Doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) Số năm Bên thuê trả tiền trước.
* Căn cứ tại Khoản 4 Điều 12 Luật Kế toán số 88/2015/QH13 Qui định về Kỳ kế toán
“Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép cộng (+) Với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng (+) với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; Kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc Kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn 15 tháng.”
* Căn cứ tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
“Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của Doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng (+) Với kỳ tính thuế năm tiếp theo (Đối với Doanh nghiệp mới thành lập) hoặc Kỳ tính thuế năm trước đó (Đối với Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình Doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để hình thành một Kỳ tính thuế thu nhập Doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập Doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc Kỳ tính thuế thu nhập Doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.”
* Căn cứ tại Điều 10. Khoản 1 Điểm đ của Thông tư số 156/2013/TT-BTC
+ Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh và không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
+ Trường hợp người nộp thuế nghỉ kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
=> Theo đó:
- Doanh nghiệp đang trong thời hạn tạm ngừng kinh doanh nguyên năm tài chính từ 01/01-31/12 năm tài chính hiện tại thì không phải nộp Báo cáo tài chính
- Nếu Doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2018, và tính từ ngày thành lập đến hết ngày 31/12/2018 dưới < 90 ngày thì Doanh được gộp Báo cáo tài chính, Quyết toán thuế TNDN, TNCN vào năm 2019.
Điều kiện:
- Công văn xin gộp Báo cáo tài chính gửi Cơ quan thuế trước ngày 31/03/2019.
- Công văn Gộp BCTC lập thành 02 bản nộp tại bộ phận 01 cửa của Chi cục thuế quản lý. Cơ quan thuế giữ 1 bản; Doanh nghiệp giữ 01 bản lưu trữ.
Tư vấn kiến thức kế toán
Hướng dẫn Bút Toán Cuối Tháng DN Thương Mại & Dịch Vụ
Học thực hành Kế Toán Thương Mại & Dịch Vụ
• Hướng dẫn xuất hóa đơn Giá trị gia tăng đối với Nhà thầu phụ
• Trường hợp nào không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan?
• CÁCH HẠCH TOÁN DOANH THU CHƯA THỰC HIỆN
• 05 Lưu ý quan trọng về Kế toán tài sản cố định thuê tài chính