Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Thứ hai, 20.05.2019 08:44- Căn cứ theo Thông tư số 228/2009/TT-BTC.
- Căn cứ theo Thông tư số 89/2013/TT-BTC ngày 28/6/2013 Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 228/2009/TT-BTC về việc Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại Doanh nghiệp.
1. Khái niệm Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm hàng hóa tồn kho bị giảm giá, đồng thời phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho khi doanh nghiệp lập báo cáo tài chính.
2. Điều kiện lập dự phòng
- Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho, sản phẩm dở dang (Bao gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém phẩm chất, lạc hậu,…) mà giá gốc trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần cho việc bán sản phẩm đó.
- Điều kiện lập dự phòng:
+ Có hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá vốn của hàng tồn kho.
+ Là những vật tư, hàng hóa thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp, tồn kho tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
3. Thời gian lập và hoàn nhập dự phòng
- Thời điểm lập và hoàn nhập dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán năm. Trường hợp Doanh nghiệp được Bộ tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính khác năm dương lịch => Thì thời điểm lập dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính.
- Riêng đối với những Doanh nghiệp niêm yết phải lập Báo cáo tài chính giữa niên độ => hì được trích lập và hoàn nhập dự phòng cả thời điểm lập báo cáo tài chính giữa niên độ.
4. Phương pháp lập dự phòng
Doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá và số lượng của từng loại hàng tồn kho để xác định mức dự phòng theo công thức:
Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho |
= |
Lượng tồn kho thực tế tại thời điểm báo cáo |
x |
(Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán |
– |
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho) |
5. Phương pháp hạch toán
- Khi trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 229: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chi tiết: Có TK 2294)
- Nếu số dự phòng giảm giá cho năm sau bằng số dư khoản dự phòng năm trước đã trích => Tthì Doanh nghiệp không phải trích lập thêm dự phòng.
- Nếu khoản dự phòng phải trích năm nay lớn hơn số dư khoản dự phòng đã trích năm trước => Thì kế toán trích lập thêm số chênh lệch:
Nợ TK 632: Số chênh lệch
Có TK 229: Số chênh lệch (Chi tiết: Có TK 2294)
- Nếu khoản dự phòng phải trích năm nay nhỏ hơn số dư khoản dự phòng đã trích năm trước => Thì số chênh lệch sẽ được hoàn nhập:
Nợ TK 229: Số hoàn nhập (Chi tiết: Có TK 2294)
Có TK 632: Số hoàn nhập
- Trường hợp xử lý hủy bỏ hàng tồn kho có thể dùng khoản dự phòng này để bù đắp một phần giá trị tổn thất:
Nợ TK 111, 112, 1388: Thu bồi thường, thanh lý
Có TK 229: Bù đắp bằng quỹ dự phòng (Chi tiết: Có TK 2294)
Nợ TK 632: Số chênh lệch còn lại
Có TK 152, 153, 155,…
Tư vấn kiến thức kế toán
Hướng dẫn bút toán cuối tháng DN Sản xuất
Đào tạo thực hành kế toán nhà hàng
• QUY TRÌNH LÀM SỔ SÁCH KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
• QUY TRÌNH LÀM SỔ SÁCH KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
• QUY TRÌNH LÀM SỔ SÁCH KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU
• QUY TRÌNH LÀM SỔ SÁCH KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP NHÀ HÀNG