Cách đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong Doanh nghiệp sản xuất
Thứ sáu, 09.10.2015 16:04Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Sau khi đã tổng hợp chi phí để tính được giá thành của sản phẩm hoàn thành, kế toán cần phải tiền hành đánh giá sản phẩm dở dang, Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế bến trên các quy trình của công nghệ.
1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức:
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức trong trường hợp Doanh nghiệp áp dụng hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo định mức hoặc trường hợp Doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống định mức chi phí hợp lý. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê ở từng giai đoạn sản xuất, quy đổi theo mức độ hoàn thành của sản phẩm và định mức khoản mục chi phí ở từng công đoạn tương ứng cho đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức cho sản phẩm dở ở từng công đoạn, sau đó tổng hợp cho từng loại sản phẩm.
Ví dụ 1: Một Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm A phải trải qua công đoạn chế biến liên tục. Doanh nghiệp đã xác định định mức chi phí sản xuất chi cho 1 đơn vị sản phẩm A ở từng giai đoạn như sau:
Khoản mục chi phí |
Chi phí định mức đơn vị |
|
Công đoạn 1 |
Công đoạn 2 (Gồm cả chi phí công đoạn 1 chuyển sang) |
|
Chi phí NVL TT |
12.000 |
12.000 |
Chi phí NC TT |
4.000 |
7.000 |
Chi phí SXC |
3.000 |
6.000 |
Cộng |
19.000 |
25.000 |
Báo cáo kiểm kê và đánh giá mức độ hoàn thành:
- Công đoạn 1 còn 300 sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành 40%.
- Công đoạn 2 còn 200 sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành 80%
Lời giải:
Sản phẩm dở dang công đoạn 1:
Chi phí NVL TT = 12.000 x 300 = 3.600.000đ
Chi phí NC TT = 4.000 x 300 x 40% = 480.000đ
Chi phí SXC = 3.000 x 300 x 40% = 360.000đ
Tổng = 4.440.000đ
Sản phẩm dở dang ở công đoạn 2:
Chi phí NVL TT = 12.000 x 200 = 2.400.000đ
Chi phí NC TT = (400 x 200) + (700 – 400) x 200 x 80% = 1.280.000đ
Chi phí SXC = (3.000 x 200) + (6.000 – 3.000) x 200 x 80% = 360.000đ
Tổng = 4.760.000đ
Theo quy định hiện hành về luật thuế TNDN, các Doanh nghiệp sản xuất bắt buộc phải xây dựng định mức chính của sản phẩm chủ yếu nên hầu hết các Doanh nghiệp xây dựng định mức sản xuất. Chính vì vậy, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức là chủ yếu phổ biến. Trường hợp các Doanh nghiệp chưa xây dựng được hệ thống định mức chi phí sản xuất thực tế và tùy đặc điểm sản xuất của mình mà lựa chọn đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc khối lượng hoàn thành tương đương.
2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp:
Nội dung: Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Hoặc chi phí vật liệu trực tiếp), còn các chi phí gia công chế biến tính cả cho sản phẩm hoàn thành.
Điều kiện áp dụng: Áp dụng thích hợp ở Doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, chi phí vật liệu phụ và cả chi phí chế biến chiếm tỉ trọng không đáng kể. Công thức :
Giá trị sản phẩm dơ dang cuối kỳ |
= |
Dở dang đầu kỳ (VLC) + C (VLC) |
x |
Q (DD) |
Q (TP) + Q (DD) |
Trong đó:
DĐK và DCK : Chi phí dở dang đầu kỳ và chi phí dở dang cuối kỳ
C (VLC): Chi phí NVL chính phát sinh trong kỳ
Q (TP): Thàn phẩm hoàn thành nhập kho
Q (D): Thành phẩm dở dang cuối kỳ
Ví dụ 2:
Một Doanh nghiệp sản xuất trong tháng sản xuất sản phẩm A có số liệu sau đây:
- Chi phí sản xuất dở dang đầu tháng 8/2015 là: 8.500.000đ
- Chi phí sản xuất trong tháng tập hợp được:
+ Chi phí NVL chính trực tiếp: 39.500.000đ
+ Chi phí nhân công trực tiếp: 7.320.000đ
+ Chi phí sản xuất chung: 10.680.000đ
- Trong tháng hoàn thành sản phẩm nhập kho 100 sản phẩm, còn lại 20 sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Yêu cầu: Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp:
Lời giải:
Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp là :
= |
8.500.000+ 39.500.000 |
x |
20 |
= |
8.000.000 |
100+20 |
3. Đánh giá sản phẩm dơ dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Nội dung: Theo phương pháp này thì sản phẩm dở dang trong kỳ phải chịu toàn bộ chi phí theo mức độ hoàn thành, theo đó khi kiểm kê sản phẩm dơ dang người ta phải đánh giá mức độ hoàn thành sau đó quy đổi sản phẩm dở dang theo sản phẩm hoàn thành tương đương:
a. Doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản (Giai đoạn 1)
Chi phí nguyên vật liệu chính dở dang cuối kỳ |
= |
DĐK (VLC) + C (VLC) |
x |
Q’ (D)
|
Q (TP) + Q’(D) |
||||
Chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí chế biến trong sản phẩn dở dang cuối kỳ |
= |
DĐK (VLP, CB) + C (VLP, CB) |
x |
Q’ (D) |
Q (TP) + Q’(D)
|
||||
Giá trị sản phẩm dở (DCK) |
= |
Chi phí vật liệu chính trong sản phẩm dở dang cuối kỳ (DCK (VLC)) |
+ |
Chi phí vật liệu phụ, chi phí chế biến dở dang cuối kỳ trong sản phẩm dở dang cuối kỳ (DCK (VLP, CB)) |
Ví dụ 3: Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm B có số liệu như sau:
- Chi phí dở dang đầu kỳ gồm:
+ Chi phí NVL trực tiếp: 35.000.000đ
+ Chi phí nhân công trực tiếp: 62.000.000đ
+ Chi phí sản xuất chung: 9.300.000đ
- Chi phí sản xuất trong kỳ tập hợp được:
+ Chi phí NVL trực tiếp: 165.000.000đ
+ Chi phí nhân công trực tiếp: 47.800.000đ
+ Chi phí sản xuất chung: 71.700.000đ
Trong tháng hoàn thành 1.600 sản phẩm B còn lại 400 sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành 50% , chi phí nguyên vật liệu chính bỏ 1 lần ngay từ đầu của quy trình công nghệ (Không có chi phí nguyên vật liệu phụ)
Yêu cầu: Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Lời giải:
Tính khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương :
Q’(D)= Q (D) x tỉ lệ hoàn thành của sản phẩm = 400 x 50% = 200 sản phẩm
Chi phí NVL trực tiếp :
= |
35.000.000+65.000.000 |
x |
400 |
= |
40.000.000đ |
1.600+400 |
Chi phí nhân công trực tiếp :
= |
6.200.000+47.800.000 |
x |
200 |
= |
6.000.000đ |
1.600+200 |
Chi phí sản xuất chung :
= |
9.300.000+71.700.000 |
x |
200 |
= |
9.000.000 |
1.600+200 |
Tổng chi phí dở dang cuối kỳ = 55.000.000đ
- Ưu điểm: Độ chính xác cao
- Nhược điểm :
+ Khối lượng tính toán nhiều.
+ Việc đánh giá mức độ hoàn thành trên dây truyền khá phức tạp.
b. Doanh nghiệp có quy trình sản xuất nhiều giai đoạn:
Nếu Doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục sản xuất sản phẩm qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau thì từ giai đoạn 2 trở đi sản phẩm dở dang được đánh giá làm 2 phần: Phần giai đoạn trước chuyển sang thì đánh giá theo nửa thành phẩm bước trước chuyển sang và giai đoạn sau được tính cho sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương.
. Giai đoạn đầu giá trị sản phẩm dở dang được xác định như trường hợp quy trình sản xuất có một giai đoạn
- Chi phí vật liệu chính trong sản phẩm dơ dang bằng :
DĐK (NTP)(n) + (ZNTP)( n-1) |
x |
QD(n) |
+ |
DĐK (VLC) (n)+ CVLC (n) |
x |
QD(n) |
(QTP + QD(n)+ QH(n)) |
(QTP + QD(n)+ QH(n)) |
- Chi phí vật liệu phụ , chi phí chế biến trong sản xuất dở dang bằng:
DĐK (NTP)(n) + (ZNTP)( n-1) |
x |
QD(n) |
+ |
DĐK (VLP, CB) (n)+ CVLP, CB (n) |
x |
Q’D(n) |
(QTP + QD(n)+ QH(n)) |
(QTP + Q’D(n)+ Q’H(n)) |
* Sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại: Sản phẩm hỏng có thể sưa chữa được và sản phẩm hỏng không thế sửa chữa được. Đối với sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được Doanh nghiệp sẽ phải bỏ thêm chi phí để sửa chữa; sau quá trình sửa chữa khắc phục, sản phẩm hỏng được chuyển sang thành phẩm.
CS: Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng
CH : Chi phí sản xuất sản phẩm hỏng
+ Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng được tập hợp và hạch toán như chi phí sản xuất sản phẩm, việc tính chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng và tính giá thành sản phẩm hoặc tính cho cá nhân làm hỏng bồi thường là tùy theo quyết định của Doanh nghiệp.
+ Chi phí sản phẩm hỏng không sửa chữa được tính vào giá thành sản phẩm (Nếu hỏng trong định mức cho phép) hoặc tính cho cá nhân làm hỏng bồi thường, tính vào chi phí khác ,…tùy theo quyết định của Doanh nghiệp.
+ Chi phí sản phẩm hỏng không sửa chữa được tính theo công thức sau:
- Trường hợp các doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn. Công thức:
Giá trị sản phẩm hỏng |
= |
DĐK (VLC) + C |
x |
QH |
QTP + QH |
c. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
- Trường hợp Doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp quá nhiều giai đoạn chế biến, đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp khối lượng tương đương, giá trị sản phẩm hỏng được xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm hỏng :
Giai đoạn 1:
Chi phí NVL chính trong sản phẩm hỏng |
= |
DĐK( VLC) + C (VLC) |
x |
QH |
QTP + QD + QH |
||||
Chi phí NVL phụ, CP chế biến trong sản phẩm hỏng |
= |
DĐK (VLP, CB) + C (VLP, CB) |
x |
Q’H |
QTP + Q’D + Q’H |
Giai đoạn sau ( I =2,n):
Chi phí nguyên vật liệu chính trong sản phẩm hỏng:
DĐK( NTP)(n) + (ZNTP)( n-1) |
x |
QH(n) |
+ |
DĐK( VLC) (n)+ CVLC (n) |
x |
QH(n) |
(QTP + QD(n)+ QH(n)) |
(QTP + QD(n)+ QH(n)) |
Chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí chế biến trong sản phẩm hỏng
DĐK( NTP)(n) + (ZNTP)( n-1) |
x |
QH(n) |
+ |
DĐK( VLP, CB) (n)+ CVLP, CB (n) |
x |
Q’D(n) |
(QTP + QD(n)+ QH(n)) |
(QTP + Q’D(n)+ Q’H(n)) |
Tư vấn kiến thức kế toán
• Phương pháp trích khấu hao Tài sản cố định
• Cách hạch toán xác định kết quả kinh doanh - TK 911
• Mẫu biên bản điều chỉnh Hóa đơn
• Thủ tục hạch toán tạm ứng, hoàn ứng