Hạch toán của Doanh nghiệp thực hiện khuyến mại
Thứ tư, 18.12.2019 09:09Theo quy định của kế toán, có các hình thức khuyến mại sau:
- Tặng hàng hóa dịch vụ cho khách không kèm điều kiện mua hàng;
- Khuyến mại kèm điều kiện mua hàng;
- Khuyến mại cho khách hàng truyền thống;
- Nhận hàng của nhà sản xuất (Không phải trả tiền) dùng để khuyến mại.
Kế toán Đức Hà cùng các bạn tìm hiểu về hình thức này theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC; Cụ thể như sau:
1. Tặng hàng hóa dịch vụ cho khách không kèm điều kiện mua hàng
1.1 Chính sách kế toán
- Tại Điều 91 Khoản 3 Điểm g Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định như sau
“g. Đối với sản phẩm, hàng hóa dùng để khuyến mại, quảng cáo
- Đối với hàng hóa mua vào hoặc sản phẩm do Doanh nghiệp sản xuất ra dùng để khuyến mại, quảng cáo:
+ Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Chi phí sản xuất sản phẩm, giá vốn hàng hóa
Có các TK 155, 156.”
- Theo quy định trên, đối với hàng hóa dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, cho biếu tặng không thu tiền, không kèm điều kiện mua hàng, thì không ghi nhận doanh thu; Toàn bộ chi phí sản xuất, giá vốn hàng hóa được hạch toán vào chi phí bán hàng.
1.2. Hạch toán
- Khi xuất hàng khuyến mại, kế toán hạch toán:
Nợ TK 642
Có TK 152, 156
- Khi mua hàng dùng cho khuyến mại hoặc chi phí dịch vụ khuyến mại, kế toán hạch toán:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112
- Nếu phải kê khai thuế GTGT cho sản phẩm, hàng hóa khuyến mại, quảng cáo, cho biếu tặng (Giá trị kê khai thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế), ghi:
Nợ TK 641 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
2. Khuyến mại kèm điều kiện mua hàng
2.1. Chính sách kế toán
- TạiĐiều 79, Khoản 1 Điểm 1.6, Mục 1.6.3 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định:
“1.6.3. Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (Ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm,…) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán (Trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).”
- Tại Điều 91 Khoản 3 Điểm g Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định như sau
“- Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (Ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm,…) thì kế toán phản ánh giá trị hàng khuyến mại, quảng cáo vào giá vốn hàng bán (Trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).”
- Theo quy định trên, nếu hàng khuyến mại kèm theo điều kiện mua hàng, thì Doanh thu bán hàng, được phân bổ cả cho hàng khuyến mại. Chi phí sản xuất, giá vốn hàng hóa được hạch toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
2.2. Hạch toán kế toán
* Ví dụ 1: Mua 2 tặng 1
- Khi bán hàng có khuyến mại, kế toán hạch toán doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền thanh toán (Của 2 mặt hàng)
Có TK 511: Giá bán chưa có thuế GTGT (Trường hợp Kê khai theo PP khấu trừ)
Có TK 3331: Thuế GTGT
- Kết chuyển giá vốn hàng bán có khuyến mại:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán trong kỳ
Có TK 152, 156: Giá vốn của 3 sản phẩm
* Ví dụ 2: Mua ô tô tặng lốp. Giá bán chưa có thuế là 503 triệu đồng.
Trong đó được phân ra
- Giá bán của ô tô là 500 triệu đồng
- Giá bán của lốp là 3 triệu đồng
- Khi xuất ô tô có lốp kèm theo, kế toán hạch toán doanh thu:
+ Ghi nhận doanh thu bán ô tô:
Nợ TK 111, 112, 131: 550 triệu đồng
Có TK 511: 500 triệu đồng
Có 3331: 50 triệu đồng
+ Ghi nhận doanh thu bán lốp:
Nợ TK 111, 112, 131: 3,3 triệu đồng
Có TK 511: 3 triệu đồng
Có TK 3331 : 0,3 triệu đồng
+ Kết chuyển giá vốn của ô tô và lốp ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán trong kỳ
Có TK 156: Giá xuất kho của ô tô và lốp
3. Khuyến mại cho khách hàng truyền thống
3.1. Chính sách kế toán
Theo Điều 79 Khoản 1 Điểm 1.6, Mục 1.6.10, a Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định điều kiện, nguyên tắc ghi nhận doanh thu khuyến mại khách hàng truyền thống.
3.2. Hạch toán kế toán
Theo quy định tại Điều 79, Khoản 3 Điểm 3.6 Thông tư 200/2014/TT-BTC về hạch toán doanh thu khuyến mại khách hàng truyền thống như sau:
“3.6. Doanh thu phát sinh từ chương trình dành cho khách hàng truyền thống
a. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong chương trình dành cho khách hàng truyền thống, kế toán ghi nhận doanh thu trên cơ sở tổng số tiền thu được trừ đi phần doanh thu chưa thực hiện là giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ cung cấp miễn phí hoặc số tiền chiết khấu, giảm giá cho khách hàng:
Nợ các TK 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
b. Khi hết thời hạn quy định của chương trình, nếu khách hàng không đáp ứng được các điều kiện để hưởng các ưu đãi như nhận hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu giảm giá, người bán không phát sinh nghĩa vụ phải thanh toán cho khách hàng, kế toán kết chuyển doanh thu chưa thực hiện thành doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
c. Khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện của chương trình để được hưởng ưu đãi, khoản doanh thu chưa thực hiện được xử lý như sau:
- Trường hợp người bán trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá cho người mua, khoản doanh thu chưa thực hiện được kết chuyển sang ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ tại thời điểm thực hiện xong nghĩa vụ với khách hàng (Đã chuyển giao hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc đã chiết khấu, giảm giá cho khách hàng):
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Trường hợp bên thứ ba là người cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc chiết khấu giảm giá cho khách hàng thì thực hiện như sau:
+ Trường hợp doanh nghiệp đóng vai trò là đại lý của bên thứ ba, phần chênh lệch giữa khoản doanh thu chưa thực hiện và số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba đó được ghi nhận là doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán với bên thứ ba, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Phần chênh lệch giữa doanh thu chưa thực hiện và số tiền trả cho bên thứ ba được coi như doanh thu hoa hồng đại lý)
Có các TK 111, 112 (Số tiền thanh toán cho bên thứ ba)
+ Trường hợp doanh nghiệp không đóng vai trò đại lý của bên thứ ba (Giao dịch mua đứt, bán đoạn), toàn bộ khoản doanh thu chưa thực hiện sẽ được ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán cho bên thứ ba, số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba được ghi nhận vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đồng thời phản ánh số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba là giá vốn hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 112, 331. ”
=> Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 152, 156, 111, 112
4. Nhận hàng của nhà sản xuất (Không phải trả tiền) dùng để khuyến mại
4.1. Chính sách kế toán
- Tại Điều 91 Khoản 3 Điểm g Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về nhận hàng của nhà sản xuất không trả triển để thực hiện chương trình khuyến mại như sau:
“- Trường hợp Doanh nghiệp có hoạt động thương mại được nhận hàng hóa (Không phải trả tiền) từ nhà sản xuất, nhà phân phối để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối:
+ Khi nhận hàng của nhà sản xuất (Không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua (Như hàng hóa nhận giữ hộ).”
- Theo quy định trên, trường hợp Doanh nghiệp tiếp tục chương trình khuyến mại của nhà sản xuất, khi nhận hàng (Không phải trả tiền) dùng cho chương trình khuyến mại, thì hàng hóa được theo dõi chi tiết số lượng trên sổ sách quản trị và được thể hiện trên bản Thuyết minh báo cáo tài chính, không hạch toán vào sổ sách kế toán.
- Trường hợp Doanh nghiệp nhận hàng hóa khuyến mại (Không phải trả tiền) dùng cho chương trình khuyến mại, mà không thực hiện khuyến mại, thì hạch toán ghi tăng thu nhập khác.
4.2. Hạch toán kế toán
Tại Điều 91 Khoản 3 Điểm g Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về nhận hàng của nhà sản xuất không trả tiền để thực hiện chương trình khuyến mại như sau:
“Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (theo giá trị hợp lý)
Có TK 711 - Thu nhập khác.”
Tư vấn kiến thức kế toán
Hướng Dẫn In Phiếu Thu, Phiếu Chi Tự Động
Đào Tạo thực Hành Kế Toán Nhà Hàng
• Hướng dẫn cách xử lý Tài khoản lưỡng tính “Vừa có Số dư Bên Nợ, vừa có Số Dư Bên Có”
• 16 Giao dịch mà Doanh nghiệp được sử dụng ngoại hối
• 7 BƯỚC CƠ BẢN TRONG QUY TRÌNH TÍNH GIÁ THÀNH
• Phân biệt thuế suất 0% và không chịu thuế GTGT